Người sử dụng lao động có được phép trừ lương hàng tháng của người lao động khi người lao động vi phạm nội quy lao động không?

11/04/2024

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Hậu quả pháp lý chủ yếu của trách nhiệm kỷ luật lao động chính là việc bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động. Theo Điều 124 BLLĐ 2019, tùy theo mức độ phạm lỗi, người vi phạm kỷ luật lao động bị xử lý theo một trong những hình thức sau:

– Khiển trách

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng; cách chức

– Sa thải

→ Không có hình thức khấu trừ lương khi NLĐ vi phạm kỷ luật lao động

→ NSDLĐ không được phép trừ lương hằng tháng của NLĐ khi NLĐ vi phạm kỷ luật lao động

Khi nào NSDLĐ được phép khấu trừ lương?

NSDLĐ chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để BTTH do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của NSDLĐ theo quy định tại Điều 129 BLLĐ năm 2019. Đó là trường hợp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu. Trong các trường hợp khác, NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

Ngoài ra, trong nội dung lao động có quy định cụ thể  các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại (điểm h, khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020)

Mức khấu trừ tiền lương không được quá 30% tiền lương hằng tháng sau khi NLĐ đã trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN

(Căn cứ pháp lý Điều 109 BLLĐ năm 2019)

Hệ quả khấu trừ lương NLĐ sai quy định

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau: 

Số lượng lao độngMức phạt
01 – 10 người lao động5.000.000 – 10.000.000 VNĐ
11 – 50 người lao động10.000.000 – 20.000.000 VNĐ
51 -100 người lao động20.000.000 – 30.000.000 VNĐ
101 -300 người lao động30.000.000 – 40.000.000 VNĐ
301 người lao động trở lên40.000.000 – 50.000.000 VNĐ

 

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Scroll to Top