Tiết đ.1 Điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như bảng dưới đây:
| STT | Nhà ở của người lao động | Tính thuế |
| 1 | Do NLĐ tự trả 100% chi phí | Không chịu thuế TNCN |
| 2 | Do NLĐ và NSDLĐ đồng thời chi trả chi phí hoặc NSDLĐ chi trả 100% chi phí | Chịu thuế không quá 15% tổng thu nhập chưa bao gồm tiền thuê nhà đối với phần do NSDLĐ thực tế chi trả hộ |
| 3 | Do NSDLĐ xây dựng tại khu công nghiệp hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để cung cấp miễn phí cho NLĐ làm việc tại đó | Không chịu thuế TNCN |
| 4 | Tại trụ sở công ty | Tính thuế với khoản chênh lệch giữa chi phí cho diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc |
Như vậy, nếu khoản phụ cấp tiền thuê do doanh nghiệp trả thay người lao động thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế, tuy nhiên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế khi chưa bao gồm tiền thuê nhà.
Ví dụ minh hoạ: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 15,000,000 VND (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và nhân viên A được công ty trả hộ tiền nhà 6,000,000 VND/tháng.
→ 15% tổng thu nhập khi chưa bao gồm tiền nhà = 15% x 15,000,000 = 2,250,000 VND
→ Như vậy sẽ tính vào thu nhập chịu thuế của A tối đa là 2,250,000 VND.
→ Số còn lại = 6,000,000 – 2,250,000 = 3,750,000 VND không tính vào thu nhập chịu thuế của A.
Tham khảo chi tiết các quy định nêu trên tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân.