Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam. Cách xác định thuế TNCN, thu nhập chịu và không chịu thuế, khoản giảm trừ,…
Thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam sẽ quy định dựa trên cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Bài viết dưới đây terra sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn các quy định về thuế TNCN cho người nước ngoài.
Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam là khoản thuế áp dụng trên thu nhập người nước ngoài phát sinh trong quá trình làm việc tại Việt Nam. Thuế TNCN cho người nước ngoài được tính dựa trên tình trạng cư trú và thu nhập chịu thuế.
Việc người nước ngoài nộp thuế TNCN khi làm việc tại Việt Nam nhằm đảm bảo quyền lợi giữa người dân trong nước và người nước ngoài, tránh cạnh tranh không lành mạnh. Chính sách này giúp Nhà nước quản lý tình trạng kinh doanh của người nước ngoài, khuyến khích tính minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật.

Cách xác định thuế TNCN người nước ngoài phải nộp
Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phụ thuộc vào 2 trường hợp: Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân cư trú và Thuế TNCN với người nước ngoài không cư trú.
Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân cư trú
Xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú?
Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định, cá nhân cư trú là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức lương phải nộp thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Người phụ thuộc | Mức lương phải nộp thuế |
Không có người phụ thuộc | Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11.000.000đ/tháng. |
Có 01 người phụ thuộc | Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 15.400.000đ/tháng. |
Thêm 01 người phụ thuộc | Thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4.400.000đ/tháng. |
Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài
Người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tính giống với người Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Công thức tính số thuế phải nộp như sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thuế suất | x | Thu nhập tính thuế |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | − | Các khoản giảm trừ |
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | − | Các khoản thu nhập được miễn thuế |
Thuế suất theo lũy tiến từng phần như sau: Thuế suất cho đối tượng cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên gồm 7 bậc thuế lũy tiến.
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | <= 60 | <= 5 | 5 |
2 | trên 60 – 120 | trên 5 – 10 | 10 |
3 | trên 120 – 216 | trên 10 – 18 | 15 |
4 | trên 216 – 384 | trên 18 – 32 | 20 |
5 | trên 384 – 624 | trên 32 – 52 | 25 |
6 | trên 624 – 960 | trên 52 – 80 | 30 |
7 | > 960 | > 80 | 35 |
Bảng thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Xác định người nước ngoài là cá nhân không cư trú?
Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cá nhân cư trú như ở mục 2.1.1.
Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế?
Khác với cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN không được giảm trừ gia cảnh. Vì thế, người nước ngoài là cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập chịu thuế (>0) sẽ phải nộp thuế.
Chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công, người lao động nước ngoài không cư trú sẽ phải đóng thuế 20%/thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, các trường hợp có đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, bảo hiểm, quỹ hưu trí (tự nguyện) sẽ được khấu trừ.
Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế với cá nhân không cư trú như sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | 20% | x | Thu nhập chịu thuế |
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Thu nhập chịu thuế và các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài
Thu nhập chịu thuế TNCN người nước ngoài
Có 2 trường hợp thu nhập chịu thuế của người lao động nước ngoài, làm việc tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương tự tiền lương, tiền công, các khoản thù lao, trợ cấp. Bao gồm cả tiền nhà, tiền điện nước, điện thoại do người sử dụng lao động trả hộ.
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư, kinh doanh
Là các khoản thu từ kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản tại Việt Nam. Hoặc thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, bao gồm: quỹ đầu tư, trái phiếu, cổ phiếu.
Các khoản miễn thuế TNCN người nước ngoài
- Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng;
- Thu nhập từ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ;
- Các khoản trợ cấp, phụ cấp khác theo quy định tại Thông tư 111/213/TT-BTC.

Lưu ý các quy định về TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam khi kê khai
Việc kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cũng sẽ được chia thành 2 trường hợp: cá nhân tự làm và ủy quyền cho doanh nghiệp.
- Trường hợp 1: cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được nước ngoài chi trả, phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại Cơ quan thuế;
- Trường hợp 2: cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam và được chi trả tại Việt Nam thì doanh nghiệp chi trả có trách nhiệm kê khai thuế.

Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân terra Payroll
Dịch vụ quyết toán thuế TNCN cho cá nhân và doanh nghiệp
Cho cá nhân | Cho doanh nghiệp |
|
|
Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ quyết toán thuế TNCN tại terra
- Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm: với hơn 20 năm kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại thị trường Việt Nam, làm việc cùng với hơn 150 doanh nghiệp. Hơn ai hết, terra sở hữu đội ngũ nhân sự giàu kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử lý hồ sơ kê khai và quyết toán thuế;
- Giúp khách hàng giải quyết triệt để vấn đề: bên cạnh cung cấp dịch vụ quyết toán thuế TNCN, terra không ngừng cập nhật chính sách pháp luật cho doanh nghiệp, giải đáp thắc mắc về thuế TNCN. Khách hàng có thể hiểu một cách sâu sắc vấn đề doanh nghiệp gặp phải và hướng giải quyết;
- Giảm thiểu các rủi ro về vi phạm thuế: terra với đội ngũ giàu kinh nghiệm, đảm bảo rà soát kỹ lưỡng tài liệu thuế, tuân thủ quy định pháp luật và đồng hành cùng doanh nghiệp cho đến khi nghiệp vụ thuế được xử lý thành công.
