logo

Mục Lục

Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất và điều kiện áp dụng

07/02/2025

Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế, giúp giảm gánh nặng thuế cho người lao động. Cùng terra cập nhật mức giảm trừ mới nhất và điều kiện áp dụng ngay bài viết dưới đây!

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Khoản 1, Điều 19 của Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007, giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Quy định này áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và có nơi cư trú tại Việt Nam.

Giam-tru-gia-canh-la-gi
Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh nhằm đảm bảo công bằng và giảm gánh nặng tài chính cho người nộp thuế, đặc biệt là những cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng gia đình hoặc có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Việc áp dụng quy định này giúp người lao động có điều kiện duy trì mức sống ổn định và thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với khả năng tài chính.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Tính đến năm 2024, mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần chính:

  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ hiện tại là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương 132 triệu đồng mỗi năm.
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Lưu ý rằng khoản giảm trừ này chỉ được tính một lần cho một đối tượng nộp thuế duy nhất.

Điều kiện áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Cach-xac-dinh-nguoi-phu-thuoc-duoc-giam-tru-gia-canh
Cách xác định người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh

Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

Theo Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, việc đăng ký thuế cho người phụ thuộc được thực hiện theo hai trường hợp cụ thể:

Đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập:

Nếu cá nhân ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện việc đăng ký thuế cho người phụ thuộc, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Văn bản ủy quyền từ cá nhân cho cơ quan chi trả thu nhập.

– Giấy tờ của người phụ thuộc:

  • Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ 14 tuổi trở lên: Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
  • Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
  • Người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc quốc tịch Việt Nam sống ở nước ngoài: Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.

Sau khi thu thập đủ hồ sơ, tổ chức chi trả thu nhập sẽ tổng hợp thông tin và lập Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Xem thêm: Lưu ý khi đăng ký người phụ thuộc

Đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế

Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập, người nộp thuế cần trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký cho cơ quan thuế địa phương. Hồ sơ bao gồm: Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

Tải xuống: [terra] Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh 

Lưu ý về giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế năm 2024

Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. 

  • Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân

Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Ví dụ: Từ tháng 01/2024 đến tháng 4/2024 bà A không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 5/2024 đến tháng 12/2024 bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 03 tháng tại X. Như vậy, trong năm 2024 A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 5/2024 đến hết tháng 12/2024 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu bà A thực hiện quyết toán thuế thì bà A được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng. 

Luu-y-ve-giam-tru-gia-canh-khi-quyet-toan-thue
Lưu ý về giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế
  • Cách tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

+ Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2024, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

+ Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Dịch vụ quyết toán thuế TNCN chuyên nghiệp từ terra

Với kinh nghiệm hợp tác cùng hàng trăm doanh nghiệp đa quốc gia như Nhật Bản, New Zealand, Singapore,… terra đã khẳng định năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp, bao gồm: Dịch vụ tính lương, Dịch vụ quyết toán Thuế TNCN, Báo cáo lao động, BHXH,…

Dich-vu-quyet-toan-thue-tron-goi-uy-tin-chuyen-nghiep
Dịch vụ quyết toán thuế trọn gói – Uy tín, chuyên nghiệp, chi phí hợp lý

terra tự hào mang đến giải pháp toàn diện, đảm bảo hoàn thành mọi yêu cầu pháp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, giúp đối tác tập trung phát triển kinh doanh mà không phải lo ngại về vấn đề tuân thủ. 

Lợi ích từ dịch vụ quyết toán thuế TNCN của terra

  • Giảm 30% áp lực về lương và thuế.
  • Tối ưu chi phí vận hành lên đến 20%.
  • Đảm bảo độ chính xác 100%.
  • Cam kết tuân thủ pháp luật.

Cam kết từ terra

  • Đảm bảo đúng quy định, hạn chế sai sót.
  • Cập nhật kịp thời các quy định mới.
  • Thông tin khách hàng được bảo mật tối đa.
  • Sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề phát sinh.

Để lại thông tin theo biểu mẫu dưới đây để nhận được tư vấn sớm nhất từ đội ngũ nhân sự terra nhé!

    Họ và tên*

    Số điện thoại*

    Email*

    Bạn muốn nhận báo giá chi tiết gói dịch vụ:*

    Tin tức liên quan

    Tính lương, thuế TNCN và BHXH trọn gói

    TIẾT KIỆM LÊN ĐẾN
    25 TRIỆU ĐỒNG
    CHO NĂM ĐẦU TIÊN!

    Scroll to Top