Việc nắm rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân là kiến thức tài chính quan trọng, giúp mỗi cá nhân chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế và quản lý tài chính hiệu quả. Bài viết này của terra sẽ hướng dẫn chi tiết về thuế tncn là thuế gì, bao gồm công thức và ví dụ minh họa cụ thể giúp bạn dễ dàng áp dụng vào tình huống của mình.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với thu nhập phát sinh của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Mục đích chính của thuế TNCN là điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Căn cứ pháp lý chính hiện hành cho thuế TNCN là Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13) cùng các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành. Danh sách các loại thu nhập chịu thuế TNCN rất đa dạng, bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cá nhân.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản được miễn thuế) và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công khác.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận chia từ góp vốn…
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Lợi nhuận từ việc bán cổ phần, chứng khoán, góp vốn…
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Lợi nhuận từ việc bán nhà, đất…
- Thu nhập từ trúng thưởng: Tiền trúng xổ số, khuyến mại…
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Tiền bản quyền tác phẩm, nhượng quyền sử dụng tài sản trí tuệ…
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: Giá trị tài sản nhận được từ thừa kế, quà tặng là bất động sản, chứng khoán, vốn góp…
Mức thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được quy định cụ thể nhằm giảm gánh nặng cho người nộp thuế. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện hành là 11 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Đây là những khoản được trừ vào tổng thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập tính thuế, từ đó áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.

Nhóm đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế TNCN được phân loại dựa trên yếu tố cư trú nhằm xác định phạm vi chịu thuế và cách tính thuế phù hợp. Việc phân loại này giúp đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế đối với các nguồn thu nhập khác nhau.
Cá nhân nộp thuế TNCN là người có cư trú
Người có cư trú là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí về thời gian hoặc nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Đây là những cá nhân có nhiều mối quan hệ chặt chẽ tại Việt Nam và họ sẽ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh cả trong, ngoài lãnh thổ không phân biệt nơi trả thu nhập. Các tiêu chí xác định cá nhân cư trú bao gồm:
- Có mặt tại Việt Nam: Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: Bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân nộp thuế TNCN là người không có cư trú
Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào của cá nhân cư trú nêu trên. Hoặc có thể hiểu, nhóm đối tượng này thường xuyên không cư trú tại Việt Nam. Do đó, cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Các chỉ số cần biết trước khi tính thuế TNCN
Để có thể tính thuế thu nhập cá nhân một cách chính xác và đầy đủ, việc nắm rõ các chỉ số và khái niệm liên quan là vô cùng quan trọng. Các yếu tố này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến cách tính thuế thu nhập cá nhân của bạn.
Thu nhập phải chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là tổng các khoản thu nhập của cá nhân mà theo quy định của pháp luật. Con số này là kết quả sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế. Đây là cơ sở ban đầu để xác định nghĩa vụ thuế của bạn.
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản được tính là thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh (lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ): Áp dụng cho cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh qua nền tảng số, thương mại điện tử hoặc hành nghề tự do có thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công khác, trừ các khoản được miễn thuế). Áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng, cán bộ, công chức, viên chức, lao động thời vụ, bán thời gian hoặc lao động tự do được trả công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn (lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận chia từ góp vốn…). Áp dụng cho cá nhân gửi tiết kiệm, đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào doanh nghiệp hoặc các tổ chức tín dụng, tài chính.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (lợi nhuận từ bán cổ phần, chứng khoán, góp vốn…). Áp dụng cho cổ đông cá nhân, nhà đầu tư cá nhân có giao dịch chuyển nhượng cổ phần, góp vốn trong doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (lợi nhuận từ bán nhà, đất…). Áp dụng cho cá nhân có quyền sở hữu, sử dụng bất động sản thực hiện giao dịch chuyển nhượng, bao gồm cả bất động sản hình thành trong tương lai.
- Thu nhập từ trúng thưởng (tiền trúng xổ số, khuyến mại…). Áp dụng cho cá nhân trúng thưởng xổ số, giải thưởng từ các chương trình khuyến mại, trò chơi có thưởng, cá cược hợp pháp.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại. Áp dụng cho cá nhân là tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc người chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ, quyền kinh doanh, thương hiệu cho tổ chức, cá nhân khác.
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Áp dụng cho cá nhân nhận tài sản thừa kế hoặc được tặng, cho là tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như bất động sản, phương tiện, cổ phiếu, tiền mặt, vàng…
Tuy nhiên, có một số khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định, ví dụ như:
- Tiền ăn giữa ca/ăn trưa (nếu không vượt quá mức quy định của Bộ LĐTBXH hoặc không vượt quá mức khoán chi theo quy định của Bộ Tài chính).
- Tiền điện thoại (nếu có hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc theo mức khoán chi).
- Tiền trang phục (nếu bằng hiện vật hoặc theo mức khoán chi).
- Công tác phí (nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc theo mức khoán chi).
- Phần tiền lương làm thêm giờ, làm đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, giờ hành chính.
- Các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động (trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, thôi việc…).
- Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (học tại Việt Nam), hoặc con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài (học tại nước ngoài).
- Tiền vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài về phép một lần/năm.
Ví dụ minh họa:
- Ông A có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công là 35.000.000đ/tháng. Trong đó, có 1.500.000đ tiền ăn trưa theo mức khoán và 500.000đ tiền điện thoại theo hóa đơn.
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân chịu thuế từ tiền lương, tiền công của ông A sẽ là: 35.000.000đ – 1.500.000đ (tiền ăn trưa) – 500.000đ (tiền điện thoại) = 33.000.000VNĐ.

Thu nhập tính thuế
Để xác định mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân, điều quan trọng là cần hiểu rõ khái niệm thu nhập tính thuế và cách quy đổi từ lương Gross sang Net. Đây là phần thu nhập chịu thuế còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định, bao gồm: giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, và các khoản đóng góp từ thiện đủ điều kiện. Thu nhập tính thuế chính là cơ sở để áp dụng biểu thuế suất và tính ra số thuế TNCN mà người lao động phải nộp.
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ hợp pháp bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh:
- Cho bản thân người nộp thuế: 11.000.000đ/tháng (tương đương 132.000.000đ/năm).
- Cho mỗi người phụ thuộc: 4.400.000đ/tháng.
- Điều kiện được giảm trừ người phụ thuộc: Người phụ thuộc phải được đăng ký mã số thuế và có đầy đủ hồ sơ chứng minh theo quy định của cơ quan thuế (ví dụ: giấy khai sinh cho con, giấy xác nhận khuyết tật, giấy tờ chứng minh quan hệ phụ thuộc…).
Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo tỷ lệ quy định trên tiền lương đóng bảo hiểm của người lao động.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Các khoản đóng góp này phải đúng đối tượng, đúng mục đích và theo quy định của pháp luật, có đầy đủ chứng từ hợp lệ để được giảm trừ.
Ví dụ minh họa:
Tiếp nối ví dụ trên, ông A có thu nhập chịu thuế là 33.000.000đ/tháng. Ông A đóng bảo hiểm bắt buộc 10,5% trên 33.000.000đ (giả sử đây là lương đóng bảo hiểm) và có 1 người phụ thuộc hợp lệ.
- Bảo hiểm bắt buộc ông A đóng: 33.000.000đ x 10,5% = 3.465.000đ.
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000đ.
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000đ.
- Tổng các khoản giảm trừ: 3.465.000đ + 11.000.000đ + 4.400.000đ = 18.865.000đ.
- Thu nhập tính thuế của ông A: 33.000.000đ – 18.865.000đ = 14.135.000đ.
Xem thêm: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN là những khoản mà cá nhân nhận được nhưng không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ các khoản này giúp bạn tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), một số khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng, mẹ chồng với con dâu, cha vợ, mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Tiền lãi từ khoản tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường thiệt hại.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm thêm giờ, làm đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
- Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước hoặc từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường thiệt hại của Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân của bạn.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Tiền trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp do mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.
- Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo hai hình thức chính: Thuế lũy tiến từng phần và thuế toàn phần (tùy thuộc vào loại hình thu nhập mà cá nhân nhận được). Việc hiểu rõ các mức thuế suất này là yếu tố then chốt để xác định thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu bạn phải nộp.
Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Biểu thuế này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú. Thu nhập tính thuế sẽ được chia thành các bậc, với mức thuế suất tăng dần theo từng bậc.
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 5 | Đến 60 | 5% |
2 | Trên 5 đến 10 | Trên 60 đến 120 | 10% |
3 | Trên 10 đến 18 | Trên 120 đến 216 | 15% |
4 | Trên 18 đến 32 | Trên 216 đến 384 | 20% |
5 | Trên 32 đến 52 | Trên 384 đến 624 | 25% |
6 | Trên 52 đến 80 | Trên 624 đến 960 | 30% |
7 | Trên 80 | Trên 960 | 35% |
Biểu thuế toàn phần:
Biểu thuế này áp dụng cho các loại thu nhập khác của cá nhân (cư trú và không cư trú) như thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng. Mức thuế suất thường là một tỷ lệ cố định trên tổng thu nhập chịu thuế của từng loại.
Loại thu nhập | Thuế suất |
Từ đầu tư vốn | 5% |
Từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5% |
Từ trúng thưởng | 10% |
Từ thừa kế, quà tặng | 10% |
Từ chuyển nhượng bất động sản | 2% |
Từ chuyển nhượng chứng khoán, phần vốn góp | 0.1% |
Từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú | 20% |
Hướng dẫn cách tự tính thuế thu nhập cá nhân
Người lao động hoàn toàn có thể tự tính thuế thu nhập cá nhân của mình dựa trên các công thức và quy định pháp luật thuế hiện hành. Tuy nhiên, cách tính thuế thu nhập cá nhân sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động mà cá nhân ký kết và tình trạng cư trú của họ. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết cho từng trường hợp cụ thể.
Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 03 tháng
Đây là trường hợp phổ biến nhất, áp dụng cho các cá nhân cư trú tại Việt Nam, có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương. Thuế TNCN sẽ được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần.
Các bước tính thuế:
Bước 1: Xác định Thu nhập phải chịu thuế:
Đây là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được, sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định với công thức:
Thu nhập phải chịu thuế = Tổng lương − Các khoản miễn thuế
Bước 2: Xác định Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế là thu nhập phải chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ hợp pháp theo quy định của pháp luật với công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế − Các khoản giảm trừ
Bước 3: Tính Thuế TNCN phải nộp:
Số thuế TNCN phải nộp được tính bằng cách áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần vào thu nhập tính thuế.
Biểu thuế lũy tiến từng phần (7 bậc):
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 80 | 35% |
Cách tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (có thể áp dụng 2 cách):
Cách 1: Tính theo từng bậc thu nhập
Đây là cách tính chi tiết, phân chia thu nhập tính thuế thành từng phần tương ứng với từng bậc thuế suất.
Ví dụ: Thu nhập tính thuế là 14.135.000đ (như ví dụ ông A).
- Bậc 1 (đến 5 triệu): 5.000.000đ x 5% = 250.000đ
- Bậc 2 (trên 5 triệu đến 10 triệu): (10.000.000đ – 5.000.000đ) x 10% = 500.000đ
- Bậc 3 (trên 10 triệu đến 14.135.000đ): (14.135.000đ – 10.000.000đ) x 15% = 4.135.000đ x 15% = 620.250đ
- Tổng thuế TNCN phải nộp = 250.000đ + 500.000đ + 620.250đ = 1.370.250đ.
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (phương pháp tích lũy)
Phương pháp này sử dụng bảng tính nhanh để xác định số thuế phải nộp, giúp tiết kiệm thời gian tính toán.
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất | Thuế tính tích lũy (VNĐ) |
1 | Đến 5 | 5% | 0 + 5% x TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10% | 0.25 + 10% x (TNTT – 5) |
3 | Trên 10 đến 18 | 15% | 0.75 + 15% x (TNTT – 10) |
4 | Trên 18 đến 32 | 20% | 1.95 + 20% x (TNTT – 18) |
5 | Trên 32 đến 52 | 25% | 4.75 + 25% x (TNTT – 32) |
6 | Trên 52 đến 80 | 30% | 9.75 + 30% x (TNTT – 52) |
7 | Trên 80 | 35% | 18.15 + 35% x (TNTT – 80) |
Ví dụ: Với thu nhập tính thuế là 14.135.000đ (thuộc Bậc 3).
Thuế TNCN phải nộp = 0.75 triệu + 15% x (14.135.000đ – 10.000.000đ) = 750.000đ + 15% x 4.135.000đ = 750.000đ + 620.250đ = 1.370.250đ.
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng
Trường hợp này áp dụng cho các cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, và có thu nhập từ tiền công, tiền lương.
Căn cứ pháp lý: Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.
Cách tính:
- Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên: Doanh nghiệp/tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
- Nếu tổng mức trả thu nhập dưới 2.000.000đ/lần: Cá nhân không bị khấu trừ thuế tại nguồn. Tuy nhiên, cuối năm cá nhân vẫn phải tự tổng hợp thu nhập và quyết toán thuế nếu có tổng thu nhập chịu thuế vượt mức phải nộp thuế.
Công thức:
Thuế TNCN = 10% × Tổng thu nhập trước khi trả
Ví dụ: Chị B làm việc tự do, nhận thù lao 5.000.000đ/lần từ một công ty.
Thuế TNCN phải nộp = 10% x 5.000.000đ = 500.000đ.

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam (thường là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam, tức là có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục, và không có nơi ở cố định tại Việt Nam), thuế TNCN được tính theo thuế suất cố định.
Đặc điểm:
- Cá nhân không cư trú không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh (giảm trừ bản thân và người phụ thuộc).
- Các khoản giảm trừ khác như bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, khuyến học cũng thường không được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú. Thuế suất 20% được áp dụng trực tiếp trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cách tính:
Thuế TNCN = 20% × Thu nhập chịu thuế
Trong đó, thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam mà cá nhân không cư trú nhận được trong kỳ, không phân biệt nơi trả hay nhận thu nhập.
Ví dụ: Ông C là chuyên gia nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, nhận được 100.000.000đ tiền lương từ công việc tại Việt Nam trong một tháng.
Thuế TNCN phải nộp = 20% x 100.000.000đ = 20.000.000đ.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân online
Trong thời đại công nghệ số, việc tính toán thuế thu nhập cá nhân đã trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn nhờ sự hỗ trợ của các công cụ trực tuyến. Chỉ với vài thao tác nhập liệu cơ bản, bạn có thể dễ dàng nhận được kết quả ước tính số thuế phải nộp. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với một số công cụ online uy tín và phổ biến nhất hiện nay.
Cách tính thuế TNCN trên Thư Viện Pháp Luật
Thư viện pháp luật cung cấp một công cụ tính thuế TNCN trực tuyến hữu ích, giúp bạn nhanh chóng ước tính nghĩa vụ thuế của mình.
Truy cập công cụ tại đây.
Trình tự nhập liệu:
- Chọn vùng lương tối thiểu: Lựa chọn vùng lương tối thiểu áp dụng cho địa bàn bạn đang làm việc.
- Nhập lương (Gross): Điền tổng mức lương Gross hàng tháng của bạn.
- Nhập mức đóng bảo hiểm: Nhập mức đóng bảo hiểm bắt buộc của bạn (thường là 10,5% lương đóng bảo hiểm).
- Nhập số người phụ thuộc: Điền số lượng người phụ thuộc hợp lệ mà bạn đang nuôi dưỡng.
Sau khi điền thông tin đầy đủ, hãy nhấn Enter hoặc nút xem kết quả.
Ví dụ cụ thể: Giả sử bạn có lương Gross 30.000.000đ/tháng và có 2 người phụ thuộc.
- Mức đóng bảo hiểm bắt buộc (10,5% trên lương Gross): 30.000.000đ x 10,5% = 3.150.000đ.
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000đ.
- Giảm trừ 2 người phụ thuộc: 2 x 4.400.000đ = 8.800.000đ.
- Thu nhập tính thuế = 30.000.000đ – 3.150.000đ (BHBB) – 11.000.000đ (bản thân) – 8.800.000đ (người phụ thuộc) = 7.050.000đ.
Công cụ sẽ tính toán dựa trên thu nhập tính thuế này:
- 5.000.000đ đầu tiên chịu thuế 5% = 250.000đ.
- Phần còn lại (7.050.000đ – 5.000.000đ = 2.050.000đ) chịu thuế 10% = 205.000đ.
- Tổng thuế TNCN phải nộp = 250.000đ + 205.000đ = 455.000đ.

Cách tính thuế thuế thu nhập cá nhân online trên LuatVietNam
LuatVietNam cũng cung cấp một công cụ tính thuế TNCN trực tuyến tiện lợi, đặc biệt hữu ích nếu bạn đã biết lương Net của mình.
Truy cập công cụ tại đây:
Hướng dẫn theo lương Net: Công cụ này thường yêu cầu bạn nhập lương đã trừ bảo hiểm (lương Net tạm tính) để ước tính thuế.
Bước 1: Nhập lương Net: Điền mức lương Net mà bạn nhận được hoặc dự kiến nhận.
Bước 2: Nhập số người phụ thuộc: Điền số lượng người phụ thuộc hợp lệ.
Bước 3: Nhấn nút “Tính” để nhận kết quả ước tính số thuế TNCN phải nộp.

Cách tính thuế TNCN online trên eTax Mobile
Ứng dụng eTax Mobile của Tổng cục Thuế là một công cụ chính thức và đáng tin cậy để tra cứu mã số thuế cá nhân và tính toán thuế TNCN trên thiết bị di động.
Các bước thực hiện:
- Tải ứng dụng: Tải và cài đặt ứng dụng “eTax Mobile” từ App Store (cho iOS) hoặc Google Play (cho Android).
- Truy cập công cụ: Mở ứng dụng, chọn mục “Tiện ích” trên màn hình chính, sau đó chọn “Công cụ tính thuế TNCN”.
Bước 1: Nhập thông tin:
- Tổng thu nhập (Gross): Nhập mức lương Gross hàng tháng của bạn.
- Số người phụ thuộc: Nhập số lượng người phụ thuộc hợp lệ.
- Khoản bảo hiểm giảm trừ: Nhập tổng số tiền bảo hiểm bắt buộc bạn đã đóng (thường là 10,5% lương đóng BH).
- Các khoản từ thiện nếu có: Nhập tổng số tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có và đáp ứng điều kiện giảm trừ).
Bước 2: Nhấn “Tính thuế” để xem kết quả ước tính số thuế TNCN phải nộp.
Ví dụ: Với lương Gross 30.000.000đ/tháng và 2 người phụ thuộc (như ví dụ trên), bạn nhập các thông tin tương ứng và ứng dụng sẽ hiển thị kết quả thuế TNCN là 455.000đ.

Cách tính thuế TNCN trên TopCV
TopCV cũng cung cấp một công cụ tính thuế TNCN tích hợp, rất tiện lợi cho người tìm việc và người lao động.
Bước 1: Trình tự nhập liệu:
- Nhập lương (Gross): Điền tổng mức lương Gross hàng tháng của bạn.
- Chọn “Mức lương đóng BHXH”: Lựa chọn hình thức đóng bảo hiểm xã hội của bạn (ví dụ: “trên lương chính thức”, “trên lương cơ bản“,…).
- Chọn vùng áp dụng: Lựa chọn vùng địa lý áp dụng mức lương tối thiểu vùng cho bạn (Vùng I, Vùng II, Vùng III, Vùng IV).
- Nhập số người phụ thuộc: Điền số lượng người phụ thuộc hợp lệ.
Bước 2: Nhấn “Tính thuế TNCN” để nhận kết quả ước tính số thuế phải nộp.

Bảng tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể cho từng mức lương
Để giúp người đọc dễ dàng hình dung và biết trước mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải đóng theo từng mức lương và số người phụ thuộc, terra đã xây dựng bảng tính minh họa. Bảng này giả định lương Gross của bạn cũng là mức lương dùng để đóng bảo hiểm và đã được trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định (10,5% lương Gross). Bảng không tính đến các khoản phụ cấp đặc thù, tiền làm thêm giờ, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học hay các khoản miễn giảm khác.
Dưới đây là bảng ước tính số thuế TNCN phải nộp theo mức lương và số người phụ thuộc (áp dụng chính sách thuế hiện hành, dự kiến 2025)
Thu nhập tháng (triệu đồng) | Số thuế TNCN phải nộp (0 người phụ thuộc) | Số thuế TNCN phải nộp (1 người phụ thuộc) | Số thuế TNCN phải nộp (2 người phụ thuộc) | Số thuế TNCN phải nộp (3 người phụ thuộc) |
15 | 121.250đ | 0đ | 0đ | 0đ |
20 | 440.000đ | 125.000đ | 0đ | 0đ |
25 | 956.250đ | 457.500đ | 133.750đ | 0đ |
30 | 1.627.500đ | 967.500đ | 455.000đ | 132.500đ |
35 | 2.415.000đ | 1.638.750đ | 978.750đ | 462.500đ |
40 | 3.310.000đ | 2.430.000đ | 1.650.000đ | 990.000đ |
45 | 4.205.000đ | 3.325.000đ | 2.445.000đ | 1.661.250đ |
50 | 5.187.500đ | 4.220.000đ | 3.340.000đ | 2.460.000đ |
Lưu ý:
- Số tiền thuế TNCN trong bảng là ước lượng dựa trên chính sách thuế hiện hành và các giả định đã nêu.
- Thuế TNCN thực tế của bạn có thể thấp hơn nếu có các khoản miễn giảm khác theo quy định của pháp luật (ví dụ: thu nhập được miễn thuế, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…).
Cách để giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Việc tối ưu hóa mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân phải nộp là một mục tiêu hợp pháp mà nhiều người lao động hướng tới. Dưới đây là một số cách phổ biến và hợp pháp để giảm bớt gánh nặng thuế TNCN:
- Khai báo đầy đủ người phụ thuộc: Hãy đảm bảo bạn đã đăng ký và khai báo đầy đủ những người phụ thuộc hợp lệ theo quy định của pháp luật (con cái, vợ/chồng, cha/mẹ, anh/chị/em ruột không có khả năng lao động hoặc thu nhập dưới mức quy định).
- Đóng góp vào các quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Các khoản đóng góp này nếu đúng đối tượng và theo quy định của pháp luật sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Hãy giữ lại các chứng từ xác nhận đóng góp để phục vụ việc quyết toán thuế.
- Tham gia bảo hiểm tự nguyện: Một số loại bảo hiểm tự nguyện có thể được xem xét để giảm trừ thu nhập chịu thuế theo quy định của từng thời kỳ. Lưu ý: Cần kiểm tra kỹ các văn bản pháp luật hiện hành.
- Tận dụng các khoản thu nhập được miễn thuế: Nắm rõ các loại thu nhập được miễn thuế TNCN (ví dụ: tiền lương làm thêm giờ, làm đêm cao hơn bình thường, tiền lãi tiền gửi ngân hàng, bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ…).
- Quyết toán thuế đúng hạn và chính xác: Đảm bảo bạn thực hiện quyết toán thuế hàng năm đúng thời hạn và khai báo đầy đủ, chính xác mọi thông tin để tránh các sai sót không đáng có, đồng thời nhận lại các khoản thuế đã nộp thừa (nếu có).
- Chuyển đổi hình thức nhận lương: Đối với một số ngành nghề hoặc hình thức làm việc linh hoạt, việc thỏa thuận nhận lương theo hình thức khác giúp bạn giảm số thuế hiệu quả (ví dụ: chuyển từ lương sang thù lao dịch vụ nếu phù hợp với bản chất công việc và quy định pháp luật).

Một số câu hỏi thường gặp
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, nhiều người lao động thường có những thắc mắc chung liên quan đến các tình huống cụ thể. Phần này sẽ tổng hợp và giải đáp một số câu hỏi thường gặp nhất, giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về các quy định và cách thức áp dụng thuế TNCN trong thực tế.
Lương bao nhiêu thì NLĐ phải đóng thuế TNCN?
Nhiều người lao động thường có thắc mắc “lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân”? Câu trả lời là người lao động phải đóng thuế TNCN khi thu nhập tính thuế của họ vượt quá mức giảm trừ gia cảnh và các khoản giảm trừ hợp pháp khác. Cụ thể, với mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), nếu một người lao động không có người phụ thuộc và các khoản giảm trừ khác, họ sẽ bắt đầu phải đóng thuế khi thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản bảo hiểm bắt buộc vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Nếu có thêm người phụ thuộc, ngưỡng chịu thuế sẽ cao hơn tương ứng với số tiền giảm trừ cho người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng/người).
Khấu trừ 10% thuế TNCN khi nào?
Việc khấu trừ 10% thuế TNCN áp dụng cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, khi tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên. Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế trên tổng thu nhập trước khi chi trả. Trường hợp tổng mức trả thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần thì cá nhân không bị khấu trừ tại nguồn, nhưng vẫn phải tự khai và nộp thuế nếu có thu nhập tính thuế.

Thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên thử việc như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên thử việc được xác định dựa trên loại hợp đồng và mức thu nhập.
- Nếu nhân viên thử việc ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả thời gian thử việc): Thu nhập từ tiền lương, tiền công trong thời gian thử việc sẽ được tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần, giống như nhân viên chính thức, sau khi trừ các khoản giảm trừ.
- Nếu nhân viên thử việc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng: Thu nhập từ tiền lương, tiền công trong thời gian thử việc sẽ bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập mỗi lần chi trả nếu mức chi trả từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân đối với tiền làm thêm giờ như thế nào?
Theo thông tư và các điều luật, phần tiền lương làm thêm giờ, làm đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày (thời gian theo quy định của Bộ luật Lao động) được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Nếu lương làm việc ban ngày là 50.000đ/giờ và lương làm thêm giờ ban đêm là 75.000đ/giờ, thì phần 25.000đ/giờ chênh lệch sẽ được miễn thuế TNCN. Chỉ phần 50.000đ/giờ (tương ứng với lương làm việc ban ngày) là thu nhập chịu thuế.

Tiền thưởng tính thuế TNCN như thế nào?
Theo quy định, tiền thưởng được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công và chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này áp dụng cho tất cả các loại tiền thưởng mà người lao động nhận được, không phân biệt hình thức (tiền mặt, hiện vật) hay tên gọi (thưởng năng suất, thưởng cuối năm, thưởng sáng kiến…). Khi tính thuế, tổng số tiền thưởng sẽ được cộng gộp vào tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trong kỳ để xác định thu nhập chịu thuế, sau đó trừ đi các khoản giảm trừ và áp dụng biểu thuế suất tương ứng.
Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại terra
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thường phức tạp và tốn thời gian, đặc biệt với những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập hoặc muốn tối ưu hóa các khoản giảm trừ. Hiểu được điều đó, terra cung cấp dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chuyên nghiệp, giúp bạn hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả.
terra tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ quyết toán thuế TNCN uy tín, với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật thuế hiện hành và luôn cập nhật những thay đổi mới nhất. Khi sử dụng dịch vụ quyết toán thuế cá nhân tại terra, bạn sẽ nhận được:
- Tư vấn chuyên sâu: Đội ngũ chuyên gia thuế của terra sẽ tư vấn tận tình, giúp bạn hiểu rõ quy trình quyết toán và các yêu cầu cần thiết, đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng.
- Hoàn thiện hồ sơ chính xác: terra sẽ giúp bạn thu thập, kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ hồ sơ quyết toán thuế một cách chính xác, tuân thủ đúng quy định, giảm thiểu rủi ro sai sót.
- Tối ưu hóa số thuế phải nộp/được hoàn: Dựa trên các quy định về giảm trừ và ưu đãi thuế, terra sẽ giúp bạn tính toán các mức đóng thuế thu nhập cá nhân một cách tối ưu nhất, có thể giúp bạn nhận được số tiền hoàn thuế lớn nhất hoặc giảm thiểu số thuế phải nộp.
- Tiết kiệm thời gian và công sức: Thay vì tự mình thực hiện các thủ tục phức tạp, bạn có thể hoàn toàn an tâm giao phó công việc cho terra, tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức.
- Minh bạch về chi phí: Giá dịch vụ quyết toán thuế trọn gói tại terra luôn được công khai, minh bạch, đảm bảo bạn nắm rõ mọi chi phí trước khi sử dụng dịch vụ làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Hỗ trợ tiện lợi: Cho dù bạn cần dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Hà Nội hay bất kỳ tỉnh thành nào khác, terra đều sẵn sàng hỗ trợ.
Nếu doanh nghiệp bạn đang gặp khó khăn trong việc cập nhật các quy định về mức lương tối thiểu vùng, cần rà soát lại cấu trúc lương, hoặc tìm kiếm giải pháp tối ưu hóa quản lý tiền lương và nhân sự, hãy liên hệ ngay với terra. Đội ngũ chuyên gia sẵn sàng tư vấn và cung cấp các dịch vụ tính lương thuê ngoài chuyên nghiệp, giúp doanh nghiệp bạn an tâm tuân thủ pháp luật và phát triển hiệu quả.

Liên hệ ngay với terra để nhận được tư vấn và đề xuất giải pháp phù hợp nhất nhé!
Tóm lại, hiểu rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân là điều cần thiết để mỗi cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính của mình. Bên cạnh đó, bạn cũng đã hiểu được thuế tncn là gì và đóng vai trò như thế nào trong việc cân bằng tài chính quốc gia và đảm bảo công bằng xã hội. Nắm vững các quy định về thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ và biểu thuế suất sẽ giúp bạn chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân.